Đối với doanh nghiệp, kiểu dáng công nghiệp là yếu tố quan trọng giúp khách hàng phân biệt giữa sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, làm tăng tính thương mại cho sản phẩm,… Nhưng xét theo khía cạnh khác, khi các doanh nghiệp chú trọng hơn đến kiểu dáng công nghiệp - nhiều kiểu dáng mới ra đời không thể tránh khỏi tình trạng vi phạm kiểu dáng công nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp. Vậy, vi phạm kiểu dáng công nghiệp là gì? Quy định về các trường hợp vi phạm và hướng xử lý các trường hợp vi phạm kiểu dáng công nghiệp như thế nào?
Theo Khoản 13 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
Ví dụ: hình dáng bên ngoài của bao bì hộp sữa, xe máy, túi xách,…
Đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp giúp chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp bảo vệ được tính mới, tính sáng tạo, khả năng áp dụng công nghiệp trước những hành vi sử dụng trái phép kiểu dáng công nghiệp.
Theo Điều 63 Luật sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
Có tính mới: Căn cứ theo Điều 65 Luật sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
Có tính sáng tạo: Căn cứ theo Điều 66 Luật sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Có khả năng áp dụng công nghiệp: kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp
Vi phạm kiểu dáng công nghiệp là hành vi sử dụng kiểu dáng công nghiệp đã được đăng ký bảo hộ trước đó mà không có sự cho phép của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp; sử dụng một kiểu dáng công nghiệp giống hoặc tương tự kiểu dáng công nghiệp đã được đăng ký và cấp văn bằng bảo hộ trước đó (vẫn trong thời gian bảo hộ). Như vậy, có thể hiểu vi phạm kiểu dáng công nghiệp là hành vi xâm phạm đến quyền của chủ sở hữu đối với kiểu dáng công nghiệp.
Theo Điều 126 Luật sở hữu trí tuệ, quy định các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Theo Điều 12 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP như sau:
Khi xác định hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Sản phẩm/phần sản phẩm bị xem xét được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng (hình dáng) bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.
2. Sản phẩm/phần sản phẩm bị xem xét về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ, chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.
3. Trường hợp tổng thể các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này với kiểu dáng công nghiệp khác. Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét, các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp/bản vẽ kèm theo Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Theo Khoản 1 Điều 198 Luật Sở hữu trí tuệ, khi phát hiện dấu hiệu vi phạm kiểu dáng công nghiệp, chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ kiểu dáng công nghiệp của mình:
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Biện pháp thứ nhất, sử dụng thư khuyến cáo yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại. Biện pháp này có thể tiến hành ngay tuy nhiên không phải lúc nào cũng hiệu quả bởi bên vi phạm có thể đồng ý hoặc không đồng ý với nội dung trong thư
Biện pháp thứ hai, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
Bước 1: Yêu cầu giám định kiểu dáng công nghiệp. Mặc dù giám định kiểu dáng công nghiệp không phải là bước bắt buộc nhưng kết luận giám định là tài liệu có giá trị xác định hành vi vi phạm kiểu dáng công nghiệp.
Bước 2: Gửi thông báo chính thức đến bên vi phạm. Giai đoạn này tương tự với giai đoạn gửi thư khuyến cáo đã đề cập ở trên, chỉ khác thông báo chính thức có kèm theo kết luận giám định – kết luận có tính chuyên môn cao do Cơ quan có thẩm quyền kết luận
Bước 3: Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Theo Nghị định số 99/2013/NĐ-CP, xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp quy định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền và đơn tiếp nhận như sau:
Theo Điều 15 NĐ 99/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt:
“1. Thanh tra Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm quy định tại Chương II của Nghị định này.
2. Thanh tra Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 16 Điều 14 của Nghị định này.
3. Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này trong hoạt động sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng hóa tại thị trường trong nước;
b) Hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 11 và 14 của Nghị định này trong hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hóa tại thị trường trong nước. Trong trường hợp xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này mà xác định được cơ sở sản xuất loại hàng hóa đó thì Quản lý thị trường có thẩm quyền tiếp tục xử lý hành vi vi phạm tại cơ sở sản xuất.
4. Hải quan có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 6, 9, 10, 11, 12, 13 và 14 của Nghị định này trong hoạt động quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa.
5. Công an có thẩm quyền phát hiện, xác minh, thu thập thông tin, chứng cứ các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu công nghiệp và cung cấp cho các cơ quan xử lý vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm quy định tại các Điều 9, 12 và 13 của Nghị định này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp xảy ra tại địa phương theo nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38 và Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”
Theo Điều 24, NĐ 99/2013/NĐ-CP quy định về đơn yêu cầu xử lý vi phạm:
“1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.
2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
Tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm..”
Bước 4: Khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài thương mại: Sau khi đã thực hiện biện pháp nêu trên, xét thấy cần thiết, chủ sở hữu có thể khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương mại
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Gia Phát về quy trình xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiệp. Nếu bạn đang tìm kiếm đơn vị pháp lý chuyên cung cấp, hỗ trợ thủ tục pháp lý uy tín tại Việt Nam thì công ty Luật Gia Phát sẽ là lựa chọn sáng suốt. Công ty Luật Gia Phát tự hào là đơn vị giàu kinh nghiệm, nơi hội tụ các Luật sư nhiều năm kinh nghiệm đảm bảo giải quyết mọi vấn đề pháp lý mà quý khách hàng gặp phải; bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình.
Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan vui lòng liên hệ:
Hotline: 098.1214.789
Email: ceo@luatgiaphat.vn
Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn