Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không phải xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành.

Mục lục bài viết

  1. 1. Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất
  2. 2. Các loại đất không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất
  3. 3. Các loại đất phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất
  4. 4. Thẩm quyền cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là một nhu cầu hợp pháp của mọi tổ chức, gia đình, cá nhân đang sử dụng, quản lý đất đai. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm khai thác tối đa lợi ích kinh tế, tài chính mà đất đai đem lại, đó là một nhu cầu cấp bách của đông đảo người dân. Tuy nhiên, đây là vấn đề khá phức tạp bởi pháp luật đất đai hiện hành quy định phân loại 02 nhóm đất chuyển mục đích sử dụng gồm: nhóm đất chuyển mục đích sử dụng cần phải xin phép và nhóm đất chuyển mục đích sử dụng không cần phải xin phép. Để làm rõ vấn đề này, mời quý vị theo dõi bài viết dưới đây do Luật Gia Phát tổng hợp.

1. Khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải được cấp phép từ cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai hoặc chỉ cần đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền.

2. Các loại đất không phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm: 

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; 

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; 

  • Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; 

  • Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”

Như vậy, nếu đất thuộc một trong 05 trường hợp trên thì khi chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất không cần xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chỉ cần đăng ký biến động đất đai. 

3. Các loại đất phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất

Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: 

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; 

  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; 

  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; 

  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; 

  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; 

  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; 

  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, với loại đất thuộc các trường hợp nêu trên thì người sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, đồng thời, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm quyền cấp phép chuyển mục đích sử dụng đất

Căn cứ Điều 59 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau: 

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức (điểm a khoản 1); 
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định (điểm a khoản 2).

Như vậy, nếu người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp huyện; người sử dụng đất là tổ chức thì thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp tỉnh.

Lưu ý: UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện không được ủy quyền cho cơ quan khác thực hiện thay (khoản 4 Điều 59).

Trên đây là nội dung về Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép và không phải xin phép theo quy định của pháp luật hiện hành. Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc, mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

 

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT