Sự phát triển giao lưu giữa các nước đòi hỏi trong chính sách pháp luật của các quốc gia cũng tạo nhiều điều để “mở rộng” trong việc xuất cảnh, nhập cảnh hay quá cảnh. Tuy nhiên, xuất phát từ vấn đề an ninh quốc gia, các vấn đề trong quản lý dân cư, thì xuất cảnh, nhập cảnh hay quá cảnh vẫn cần phải được kiểm soát một cách chặt chẽ. Khác với xuất cảnh và nhập cảnh là hoạt động của người nước ngoài đi ra hoặc đi vào lãnh thổ Việt Nam thông qua cửa khẩu thì quá cảnh lại mang nhiều đặc điểm riêng, khác với hai hình thức này. Cùng Luật Gia Phát tìm hiểu về quá cảnh và điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam trong bài viết dưới dây:
Khái niệm quá cảnh được quy định trong pháp luật quốc tế. Tại Điều 38 – Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 quy định: “Quá cảnh là việc thực hiện quyền tự do hàng hải và hàng không với mục đích duy nhất là đi qua liên tục và nhanh chóng qua eo biển giữa một bộ phận khác về kinh tế và một vùng đặc quyền về kinh tế và một bộ phận khác của biển cả hoặc một vùng đặc quyền kinh tế.”
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam giải thích quá cảnh như sau: “Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba.”
Như vậy, có thể hiểu một cách thông dụng là hoạt động của các phương tiện tàu thuyền, máy bay chuyên dụng của các quốc gia bay qua không phận hoặc thủy phận của một quốc gia thứ hai trên lộ trình đến với quốc gia thứ ba mong muốn vì các lợi ích và mục tiêu khác nhau. Hiện nay, hoạt động quá cảnh thường phổ biến nhất trong lĩnh vực kinh tế, thương mại khi các tàu thuyền vận chuyển hàng hóa cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa các quốc gia hoặc các chuyến bay thương mại từ các quốc gia Châu Á sang Châu Âu thì thường phải quá cảnh tại một nước thứ ba hoặc ngược lại.
Thứ nhất, quá cảnh là được thực hiện bởi chủ thể là người nước ngoài. Theo đó, người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Thứ hai, hành vi thực hiện là đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế. Việc đi qua này thường áp dụng đối với quá cảnh đường biển hoặc quá cảnh đường bộ, lưu lại khu vực quá cảnh thường áp dụng đối với quá cảnh đường hàng không.
Khu vực quá cảnh ở đây là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba, do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.
Thứ ba, mục đích quá cảnh là để đi đến nước thứ ba. Điều này, hoàn toàn hợp lý khi mà phần lớn các nước trên thế giới muốn đi đến được với nhau thường rất xa và việc đi thẳng đến là không thể.
Căn cứ vào hình thức, phương tiện di chuyển và địa phận lãnh thổ, có thể chia quá cảnh thành 3 loại:
– Quá cảnh đường bộ
– Quá cảnh đường hàng không
– Quá cảnh đường biển
Trong đó, quá cảnh đường hàng không và quá cảnh đường biển đang là xu hướng phần lớn, do đó, tác giả sẽ có sự phân tích cụ thể như sau theo quy định tại Điều 25, 26 Luật Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với quá cảnh hàng không: Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh.
Đối với quá cảnh đường biển: Người nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực quá cảnh tại cửa khẩu cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu cầu vào nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh; trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực ký hiệu VR.
Quá cảnh được xem như một biện pháp “cứu cánh” đối với các hành khách khi có nhu cầu sang nước thứ ba trong trường hợp trong thể đi thẳng đến quốc gia đó. Bản thân quá cảnh ra đời cũng nhằm giải quyết những khó khăn nhất định trong vận tải hành khách. Tuy nhiên, để có sự quản lý một cách chặt chẽ nhất, pháp luật Việt Nam cũng đã có quy định về điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam, cụ thể tại Điều 23 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nêu rõ:
Người nước ngoài được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;
3. Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Cụ thể:
Điều kiện 1: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
Trong đó, hộ chiếu là “chứng minh thư” bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân cho phép cá nhân đó có thể xuất cảnh ra nước ngoài và được quyền nhập cảnh trở lại sau khi chuyến du lịch, công tác hay việc học kết thúc. Hộ chiếu cũng là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
Điều kiện này cũng là căn cứ để được cấp thị thực.
Điều kiện 2: Vé phương tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba. Điều kiện này có nghĩa là, nếu đi đường hàng không đến nước thứ ba thì người nước ngoài phải có vé máy bay, đi bằng đường biển thì phải có vé tàu biển.
Điều kiện 3: Thị thực của nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Nếu xét nghĩa này, thì thị thực của nước thứ ba được hiểu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước đó. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, cấp rời hoặc cấp qua giao dịch điện tử. Thị thực cấp qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần
Trên đây là khái niệm quá cảnh và quy định về điều kiện để được quá cảnh vào Việt Nam.
Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:
Hotline: 098.1214.789
Email: ceo@luatgiaphat.vn
Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn