Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành 2023

Mục lục bài viết

  1. 1. Điểm giống nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp 
  2. 2. Điểm khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp

Dưới các yếu tố tác động của nền kinh tế, sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, nhiều doanh nghiệp cạn kiệt nguồn lực, vì nhiều lý do mà công ty phải chấm dứt hoạt động bằng hình thức giải thể hay phá sản. Phá sản và giải thể đều là hai hình thức chấm dứt sự tồn tại của một pháp nhân, tuy nhiên đây là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau về bản chất. Để giải đáp vấn đề này, mời quý vị theo dõi bài viết dưới đây do Luật Gia Phát tổng hợp.

1. Điểm giống nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp 

- Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp (trừ một số trường hợp đặc biệt của phá sản doanh nghiệp). 

- Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 

- Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.

2. Điểm khác nhau giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp

Tiêu chí

Phá sản doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp

Căn cứ pháp lý

Luật Phá sản 2014

Luật Doanh nghiệp 2020

Khái niệm

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

(Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014)

Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Bản chất loại thủ tục

Phá sản là thủ tục tư pháp, hoạt động của một cơ quan nhà nước duy nhất - Tòa án có thẩm quyền tiến hành theo những trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản 2014.

Giải thể là thủ tục hành chính, là giải pháp mang tính chất tổ chức do doanh nghiệp tự mình quyết hoặc do cơ quan có thẩm quyền quyết định giải thể

Các trường hợp được công nhận

Doanh nghiệp được công nhận là phá sản khi đồng thời thỏa mãn 02 điều kiện: 

+ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. 

+ Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

(Khoản 1, khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014)

Doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc các trường hợp: 

+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn. 

+ Theo quyết định của những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp. 

+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. 

+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

(Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020)

Người có quyền nộp đơn yêu cầu

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản bao gồm:

+ Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần

+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên hợp danh của công ty hợp danh

+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng

+ Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã

(Điều 5 Luật Phá sản 2014)

Những người có quyền nộp đơn yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm: 

+ Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; 

+ Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; 

+ Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH; 

+ Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

(Điểm b khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020)

Thẩm quyền giải quyết

Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có quyền quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. 

(Điều 8 Luật Phá sản 2014)

+ Chủ doanh nghiệp quyết định

+ Tòa án 

+ Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền

(Điều 209 Luật Doanh nghiệp 2020)

Nguyên tắc trả nợ

Việc thanh toán các khoản nợ chỉ thực hiện khi đã mở thủ tục phá sản và thanh toán theo thứ tự luật định, không bắt buộc phải trả hết nợ nếu tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã không còn đủ để thanh toán.

Phải thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính rồi mới tiến hành thủ tục giải thể. 

(Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020)

Thứ tự thanh toán tài sản

Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp phá sản: 

+ Chi phí phá sản. 

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết. 

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. 

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ. 

+ Sau khi đã thanh toán hết các khoản trên mà vẫn còn tài sản thì phần còn lại này thuộc về: chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần; thành viên của công ty hợp danh. 

+ Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

(Điều 54 Luật Phá sản 2014)

Thứ tự thanh toán khi doanh nghiệp giải thể: 

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; 

+ Nợ thuế; 

+ Các khoản nợ khác;

(Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020)

Hậu quả pháp lý

Chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động khi có đơn vị khác mua lại.

(Khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản 2014)

Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại.

Hạn chế quyền tự do kinh doanh

Bị cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo Điều 130 Luật Phá sản 2014, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản với lý do bất khả kháng.

Chủ doanh nghiệp, người quản lý điều hành không bị hạn chế quyền tự do kinh doanh.

 

Trên đây là nội dung về Phân biệt hoạt động giải thể và phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành 2023. Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc và mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT