Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật hiện hành (2023)

Mục lục bài viết

  1. 1. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất
  2. 2. Các điều kiện cưỡng chế thu hồi đất
  3. 3. Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất
  4. 4. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

Thủ tục cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (cưỡng chế thu hồi đất) giải phóng mặt bằng là một thủ tục quan trọng được xã hội hết sức quan tâm, được thực hiện khi người sử dụng đất không chấp hành quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước. Đây là thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 195 Luật đất đai năm 2013 và được hướng dẫn chi tiết bởi Điều 71 Luật này và các văn bản pháp luật có liên quan. Để tìm hiểu rõ hơn vấn đề này, mời quý vị theo dõi bài viết dưới đây do Luật Gia Phát tổng hợp.

1. Nguyên tắc cưỡng chế thu hồi đất

Khoản 1 Điều 71 Luật đất đai năm 2013 quy định nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật này. Cụ thể: 

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; 

  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Như vậy, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện theo nguyên tắc đảm bảo 02 điều kiện nêu trên.

2. Các điều kiện cưỡng chế thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai năm 2013, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: 

+ Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; 

+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; 

+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; 

+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. 

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

Như vậy, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc cưỡng chế chỉ khi có đầy đủ 04 điều kiện nêu trên.

3. Thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất

Theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật đất đai năm 2013, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.

Ngoài ra, khoản 3 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm: 

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

+ Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

4. Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật đất đai năm 2013, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua 03 bước sau đây:

Bước 1: Giai đoạn trước khi tiến hành cưỡng chế (điểm a)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;

Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế (điểm b)

Ban thực hiện cưỡng chế vận động tiến hành công tác thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế về việc chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật; 

+ Trong quá trình thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế chấp hành với quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Khi đó, việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản. 

+ Nếu trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;

Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế (điểm c)

Ban thực hiện cưỡng chế có quyền hạn sau:

+ Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, 

+ Buộc người bị cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

+ Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. 

+ Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận về sự việc. Ngoài ra, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật hiện hành (2023). Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc, mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. 

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ: 

Hotline: 098.1214.789 

Email: ceo@luatgiaphat.vn 

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT