Quy định của pháp luật hiện hành về Thủ tục công bố di chúc

Mục lục bài viết

  1. 1. Khái niệm di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc
  2. 2. Người có quyền công bố di chúc
  3. 3. Thời điểm và địa điểm công bố di chúc
  4. 4. Quyền và nghĩa vụ của người công bố di chúc

Trên thực tế, khi các đồng thừa kế chuẩn bị phân chia di sản theo di chúc sẽ không khỏi thắc mắc về việc công bố di chúc, như ai là người công bố di chúc, công bố vào thời điểm nào… Để làm rõ vấn đề này, mời quý vị theo dõi bài viết dưới đây do Luật Gia Phát tổng hợp.

1. Khái niệm di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản) (Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các điều kiện để di chúc hợp pháp gồm: 

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; 
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 

2. Người có quyền công bố di chúc

Theo khoản 1, khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015, người công bố di chúc được quy định như sau: 

- Công chứng viên là người công bố di chúc trong trường hợp di chúc bằng văn bản lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng; 

- Người được chỉ định có nghĩa vụ công bố di chúc trong trường hợp người lập di chúc có chỉ định người công bố di chúc;

- Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định người công bố di chúc hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì: Những người thừa kế thỏa thuận để cử một người đứng ra công bố di chúc. 

Như vậy, để xác định người công bố di chúc, cần căn cứ vào việc di chúc được lập tại đâu, có chỉ định người công bố di chúc hay không hoặc theo sự thỏa thuận của các đồng thừa kế.

3. Thời điểm và địa điểm công bố di chúc

Về thời điểm công bố di chúc

Khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế”. Đồng thời, Điều 611 quy định: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết”. Như vậy, thời điểm công bố di chúc là thời điểm kể từ khi di chúc có hiệu lực, tức kể từ khi người lập di chúc chết. Thời điểm công bố di chúc không bắt buộc trùng với thời điểm mở thừa kế.

Về địa điểm công bố di chúc,

Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể địa điểm công bố di chúc, tuy nhiên Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như sau: “Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.” Như vậy, địa điểm công bố di chúc có thể là nơi nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc có thể là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản, hoặc do sự thỏa thuận của các đồng thừa kế.

4. Quyền và nghĩa vụ của người công bố di chúc

Người công bố di chúc có quyền và nghĩa vụ sau:

- Khi người lập di chúc chết, người công bố di chúc có quyền nhận lại bản di chúc từ người giữ bản di chúc (điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật Dân sự năm 2015)

- Người được chỉ định công bố di chúc có nghĩa vụ công bố di chúc nhưng cũng có quyền từ chối công bố di chúc (khoản 2 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015);

- Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc (khoản 3 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015). 

- Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực (khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Trên đây là nội dung về Quy định của pháp luật hiện hành về Thủ tục công bố di chúc. Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc, mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

 

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT