Điều kiện của di chúc để được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành (2023)

Mục lục bài viết

  1. 1. Khái niệm di chúc và di chúc hợp pháp
  2. 2. Điều kiện để di chúc hợp pháp
  3. 2.1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc
  4. 2.2. Điều kiện về nội dung của di chúc
  5. 2.3. Điều kiện về hình thức của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Tuy nhiên, không ít trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực do di chúc không hợp pháp. Vậy di chúc cần những điều kiện cụ thể nào để được coi là hợp pháp,  mời quý vị theo dõi bài viết dưới đây do Luật Gia Phát tổng hợp.

1. Khái niệm di chúc và di chúc hợp pháp

Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc như sau: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” 

Từ định nghĩa trên về di chúc, có thể hiểu di chúc hợp pháp là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết, được thực hiện đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

2.1. Điều kiện về chủ thể lập di chúc

- Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: Di chúc của họ phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Đối với người thành niên bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: di chúc của họ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Đối với người thành niên: khi lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định chỉ có người từ đủ 15 tuổi trở lên (gồm: người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi và người thành niên) mới có quyền lập di chúc.

2.2. Điều kiện về nội dung của di chúc

Điểm b khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật”. Như vậy, nội dung của di chúc hợp pháp không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Trong đó:

+ Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định; 

+ Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung di chúc như sau:

- Di chúc gồm các nội dung chủ yếu: 

+ Ngày, tháng, năm lập di chúc; 

+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; 

+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; 

+ Di sản để lại và nơi có di sản.

- Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác. 

- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. 

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

2.3. Điều kiện về hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập bằng hai hình thức:

+ Di chúc bằng văn bản

+ Di chúc miệng (trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản)

- Đối với di chúc miệng: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ (khoản 2 Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015).

- Di chúc bằng văn bản gồm: 

+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633). 

+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634). 

+ Di chúc bằng văn bản có công chứng (Điều 635). 

+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực (Điều 635).

Đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633):

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc tại mục 2.2 trên.

Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634):

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. 

Điều 632 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây: 

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. 

  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. 

  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định về nội dung di chúc và người làm chứng cho việc lập di chúc. 

Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Điều 635)

Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

Kết luận: Để di chúc được coi là hợp pháp thì người lập di chúc và các chủ thể có liên quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, đó là tư cách chủ thể lập di chúc, nội dung di chúc và hình thức của di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn về Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật hiện hành (2023). Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc, mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất. 

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ: 

Hotline: 098.1214.789 

Email: ceo@luatgiaphat.vn 

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT