Tóm tắt câu hỏi:
Công ty mình có trụ sở tại Hà Nội, hiện tại bên mình đang muốn tổ chức sự kiện diễn ra tại Hồ Chí Minh nên cần xin phép Sở VH TT & DL cấp giấy phép Tổ chức sự kiện. Tôi cần phải làm như thế nào ?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT GIA PHÁT Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT GIA PHÁT xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 103/2009/NĐ-CP;
– Nghị định 01/2012/NĐ-CP.
2. Luật sư tư vấn:
Vì bạn không nêu rõ trường hợp bên bạn là tổ chức sự kiện như thế nào? nội dung sự kiện cụ thể là gì nên có thể áp dụng các quy định để thực hiện như sau. Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp giấy phép băng đĩa nhạc, sân khấu như sau:
“2. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể hao và Du lịch cấp giấp phép lưu hành băng, đĩa do các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu;
c) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành băng, đĩa ca nhạc, sân khấu phải nộp lưu chiểu”
Theo Nghị định 01/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung khoản 4 Điều 5 Nghị định 103/2009/NĐ-CP về thủ tục cấp giấy phép, cấp nhãn kiểm soát băng đĩa như sau:
"4. Thủ tục cấp nhãn kiểm soát băng, đĩa ca nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân thuộc trung ương đề nghị cấp nhãn kiểm soát gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Cục Nghệ thuật biểu diễn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức, cá nhân thuộc địa phương gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
a) Hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp nhãn kiểm soát trong đó ghi rõ: Tên băng, đĩa ca nhạc, sân khấu, số quyết định cho phép lưu hành, số lượng nhãn kiểm soát;
– Bản sao quyết định cho phép lưu hành có giá trị pháp lý (đối với trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép lưu hành).
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp nhãn kiểm soát; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền về biểu diễn nghệ thuật, thời trạng:
“Điều 7. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trước công chúng phải có giấy phép công diễn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc các cơ quan trung ương biểu diễn nghệ thuật và trình diễn thời trang, các đoàn nghệ thuật nước ngoài vào biểu diễn theo chương trình hợp tác văn hóa giữa các cơ quan trung ương với nước ngoài; nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về biểu diễn ở Việt Nam;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với các đoàn nghệ thuật thuộc địa phương, các đoàn nghệ thuật, cá nhân nghệ sĩ nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài biểu diễn tại địa phương, trình diễn thời trang tại địa phương không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, cá nhân nghệ sĩ Việt Nam (không phải là đoàn nghệ thuật) biểu diễn tại địa phương.”
Khoản 1 Điều 13 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền triển lãm văn hóa, nghệ thuật:
“Điều 13. Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép triển lãm
1. Triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của tổ chức, cá nhân Việt Nam, triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh có quy mô toàn ngành của các cơ quan trung ương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của nước ngoài có danh nghĩa đại diện cho một nước hoặc có sự phối hợp của nhiều nước; triển lãm của tổ chức quốc tế trưng bày tại Việt Nam;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các tổ chức, cá nhân thuộc địa phương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh của các cơ quan trung ương; triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài trưng bày tại địa phương mà không thuộc thẩm quyền của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại điểm a khoản này.”
Nghị định 01/2012/NĐ-CP sửa đổi Điều 14 Nghị định 103/2009/NĐ-CP về các triển lãm như sau:
“Điều 14. Các loại triển lãm phải thông báo
Triển lãm văn hóa, nghệ thuật khác của tổ chức, cá nhân Việt Nam không thuộc trường hợp quy định phải xin phép tại Điều 13 Quy chế này phải thông báo với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức triển lãm trước 03 ngày làm việc theo thông báo thời điểm tổ chức triển lãm.”
Nghị định 01/2012/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 2 Điều 18 Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp giấy phép lễ hội:
“2. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội: Cơ quan, tổ chức muốn tổ chức lễ hội quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi đơn đề nghị cấp giấy phép tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi tổ chức lễ hội trước ngày dự định khai mạc lễ hội ít nhất là 30 ngày làm việc.
a) Nội dung đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức lễ hội (ghi rõ nội dung lễ hội hoặc nội dung thay đổi so với truyền thống, thời gian, địa điểm tổ chức, dự định thành lập Ban Tổ chức lễ hội, cam kết đảm bảo chất lượng và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu vi phạm và các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo an ninh, trật tự trong lễ hội).
b) Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, có trách nhiệm cấp giấy phép tổ chức lễ hội; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp giấy phép trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.”
Như vậy , trường hợp như bạn nói sở Văn hóa, thể thao và du lịch Hồ Chí Minh không cấp phép tổ chức sự kiện cho đơn vị ngoài là không đúng. Mọi hoạt động tổ chức sự kiện như biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, triển lãm văn hóa, nghệ thuật, tổ chức lễ hội, họp báo được quy định tại Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa thì không có điều nào quy định không được cấp phép tổ chức sự kiện cho đơn vị ngoài tỉnh.
Tuy nhiên ngoại trừ một số trường hợp tổ chức sự kiện quốc tế thì thẩm quyền thuộc về Thủ trưởng các cơ quan trung ương. Ngoài ra, đối với các hội nghị, sự kiện được tổ chức tại địa phương: nếu sự kiện được tổ chức trên quy mô nhiều tỉnh, bạn cần xin cấp phép tại một tỉnh, sau đó trình Giấy phép đã xin ở tỉnh đó tại địa phương tổ chức sự kiện. Mỗi địa phương sẽ có những quy định riêng nên tốt nhất, bạn cần làm việc với cơ quan chức năng của đại phương đó để nắm rõ hơn những thủ tục cần làm.
Mọi chi tiết xem thêm tại:
Hotline (24/7): 098.1214.789 (Tư vấn miễn phí)
Email: ceo@luatgiaphat.vn