Nhãn hiệu là “ các dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”. Vì vậy, việc đăng ký nhãn hiệu là hết sức cần thiết. Nó là cơ sở để tổ chức, cá nhân sử dụng nhãn hiệu xác lập quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình, xác lập được quyền sở hữu đối với thương hiệu của doanh nghiệp. Trên cơ sở được Cục sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ sở hữu có thể khai thác được lợi ích thương mại từ nhãn hiệu của mình và là căn cứ để bảo vệ quyền sử dụng nhãn hiệu. Với nhiều kinh nghiệm trong việc đăng ký nhãn hiệu, sau đây Luật Gia Phát sẽ tư vấn cho bạn thủ tục đăng ký nhãn hiệu như sau:
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (2 bản) theo mẫu 04-NH quy định tại phụ lục A TT 01/2007/TT-BKHCN.
12 mẫu nhãn hiệu ( kích thước 8cm x 8cm) giống nhau, 2 mẫu sẽ dán lên tờ khai đăng ký nhãn hiệu.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu
Chứng từ nộp phí, lệ phí
Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.
Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận ngoài các tài liệu quy định trên, đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu ( nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý)
Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
Yêu cầu đối với đơn:
Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc( riêng hình vẽ, sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 210mm x 297 mm), trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề rộng 20mm, trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điển đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ sô Ả - rập:
Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng lại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không tẩy xóa, không sửa chữa; trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục sở hữu trí tuệ thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó, nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận ( và đóng dấu, nếu có) của người nộp đơn;
Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông (không dùng tiếng địa phương, từ hiểm, từ tự tạo). Ký hiệu, đơn vị đo lường, phông chữ điện tử, quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu ddienj tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ các bước nộp đơn như sau:
B1: Nộp đơn trực tiếp tại Cục sơ hữu trí tuệ
B2: Nhận thông báo của Cục (1- 2 tháng)
B3: Công bố Đơn trên Công báo (2 tháng)
B4: Thẩm định nội dung ( 9 – 12 tháng)
B5: Cấp và công bố Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (1-2 tháng).
Tuy nhiên trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hoặc chậm tùy thuộc và số lượng đơn nộp vào Cục.
Hỗ trợ khách hàng sau dịch vụ
Hotline (24/7): 098.1214.789 (Tư vấn miễn phí)
Email: ceo@luatgiaphat.vn