Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm

Công bố sản phẩm là việc tổ chức, cá nhân khai báo về chất lượng hàng hóa do chính tổ chức, cá nhân đó sản xuất hay nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo pháp luật hiện hành, công bố sản phẩm chia làm hai loại đó là: Tự công bố sản phẩm và đăng ký công bố sản phẩm. Trong bài viết này, Luật Gia Phát sẽ tập trung làm rõ cho Quý khách hàng những nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm.

1. Tự công bố sản phẩm là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể khái niệm tự công bố sản phẩm. Tuy nhiên, có thể hiểu, tự công bố sản phẩm là một thủ tục hành chính, trong đó tổ chức, cá nhân đăng ký công khai thông tin lưu hành sản phẩm, hàng hóa nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền dựa trên tinh thần tự nguyện. Khác với quy trình đăng ký công bố sản phẩm, thủ tục tự công bố sản phẩm có phần đơn giản, thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức nhanh chóng đưa sản phẩm của mình ra thị trường.

2. Danh mục sản phẩm thực hiện thủ tục tự công bố

Theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định những sản phẩm nằm trong danh mục sản phẩm thực hiện thủ tục tự công bố bao gồm:

  • Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn;
  • Phụ gia thực phẩm;
  • Chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;
  • Dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. 

Các sản phẩm được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm hoặc phải đăng ký bảo công bố sản phầm được quy định tại khoản 2 Điều 4 và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

3. Hồ sơ tự công bố sản phẩm

Hồ sơ tự công bố sản phẩm được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP gồm:

- Bản tự công bố sản phẩm theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP;

- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

4. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1, khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định về trình tự tự công bố sản phẩm như sau:

- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân;

- Nộp 01 (một) bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ định;

- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;

- Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận bản tự công bố của tổ chức, cá nhân để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

Lưu ý:

- Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.

- Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.

- Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

Trên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm. Công ty Luật Gia Phát luôn giải đáp kịp thời những khúc mắc và mang tới cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất.

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT