Các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm mang sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ nên đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, đồng thời phải chịu toàn bộ trách nhiệm về tính hiệu quả, an toàn và chất lượng sản phẩm.Hiện nay, tại Việt Nam có 02 hình thức công bố mỹ phẩm: công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước và công bố mỹ phẩm sản xuất tại nước ngoài và được doanh nghiệp Việt Nam nhập hàng về để kinh doanh tại thị trường Việt Nam (hình thức này thường được gọi là Công bố mỹ phẩm nhập khẩu).Để khách hàng có thể hiểu rõ hơn về hình thức công bố mỹ phẩm sản xuất trong nước, Luật Gia Phát xin đưa ra quan điểm của mình như sau:
Một sản phẩm mỹ phẩm muốn được lưu hành tại thị trường Việt Nam, sản phẩm đó bắt buộc phải được cấp số công bố. Pháp luật Việt Nam quy định điều kiện bắt buộc phải công bố mỹ phẩm như sau:
Thông tư 06/2011/TT-BYT, ngày 25 tháng 01 năm 2011 quy định tất cả các mỹ phẩm (thuộc danh mục theo quy định của Bộ Y tế) trước khi lưu hành trên thị trường sẽ phải tiến hành thủ tục công bố mỹ phẩm. Pháp luật đã quy định rất cụ thể về nghĩa vụ của doanh nghiệp phải thực hiện trước khi đưa hàng hóa của mình lên kệ sản phẩm để đảm bảo chất lượng, hiệu quả của mỹ phẩm đồng thời kiểm soát, ngăn chặn các hành vi đưa hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng ra thị trường và có căn cứ để xử lý các hành vi vi phạm.
Ngoài quy định của pháp luật bắt buộc phải công bố, trên góc độ tiêu dùng 1 sản phẩm đã được doanh nghiệp công bố và chịu trách nhiệm về nội dung công bố sẽ làm cho khách hàng hoàn toàn yên tâm khi quyết định sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Hồ sơ công bố mỹ phẩm là tài liệu cần có để nộp tới cơ quan đăng ký để thẩm định và cấp giấy công bố mỹ phẩm. Hồ sơ gồm có những tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy uỷ quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).
4. Giấy phép sản xuất mỹ phẩm (đối với đơn vị sản xuất tiến hành công bố) hoặc giấy phép phép sản xuất hợp đồng thuê sản xuất (đối với đơn vị phân phối sản phẩm mỹ phẩm)
Thời gian chuẩn bị hồ sơ:
– Kiểm tra danh mục tài liệu trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu do khách hàng chuyển giao;
– Soạn thảo và chuẩn hóa hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do khách hàng chuyển giao.
Ghi chú:
– Thời gian chuẩn bị hồ sơ có thể kéo dài phụ thuộc vào số lượng hồ sơ công bố tiêu chuẩn sản phẩm mỹ phẩm theo yêu cầu;
– Chỉ khi nhận được đầy đủ tài liệu trong hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm theo danh mục trên chúng tôi mới tiến hành các thủ tục đăng ký công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Sở y tế.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm, Sở y tế có trách nhiệm ban hành số tiếp nhận công bố.
Sau khi có số tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm, sản phẩm được tự do lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Số tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng mỹ phẩm có giá trị 05 năm. Các tổ chức, cá nhân phải tiến hành gia hạn ít nhất 01 tháng trước khi số tiếp nhận hồ sơ hết hạn và phải nộp lệ phí theo quy định
Thay đổi các nội dung đã công bố trong phiếu công bố mỹ phẩm
Đối với các sản phẩm mỹ phẩm đã công bố và được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, khi có thay đổi các nội dung quy định tại Phụ lục số 05-MP, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải có văn bản đề nghị bổ sung (đối với các nội dung không phải công bố mới) kèm theo tài liệu có liên quan đến nội dung bổ sung và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thực hiện công bố mới theo quy định (đối với các nội dung phải công bố mới).
Để được tư vấn, bạn đọc vui lòng liên hệ:
Hotline: 098.1214.789
Mọi thông tin chi tiết có thể xem tại website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn
Luật Gia Phát – Niềm tin pháp lý doanh nghiệp!