Phân biệt tặng cho và thừa kế tài sản

Mục lục bài viết

  1. 1. Giống nhau giữa tặng cho và thừa kế tài sản
  2. 2. Phân biệt tặng cho và thừa kế tài sản

Tặng cho và thừa kế tài sản đều là để lại tài sản của mình cho người khác nhưng hai thủ tục này có rất nhiều điểm khác nhau. Để làm rõ sự khác biệt ấy, chúng ta phân biệt qua các tiêu chí dưới đây.

1. Giống nhau giữa tặng cho và thừa kế tài sản

- Đều được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015. 

- Về bản chất: đều định đoạt tài sản, nhằm chuyển quyền sở hữu tài sản từ người này sang người khác. 

- Mức thuế: được miễn thuế TNCN, lệ phí trước bạ (đối với nhà đất) nếu tặng cho hoặc thừa kế giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau (căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TNCN 2007 và khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP)

  • Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên thì phải nộp thuế TNCN là 10% và lệ phí trước bạ (đối với nhà, đất) là 0,5% giá trị tài sản (căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP). 

2. Phân biệt tặng cho và thừa kế tài sản

 

Tiêu chí phân biệt

 

Thừa kế

 

Tặng cho

Căn cứ pháp lý

Phần thứ tư BLDS năm 2015

Mục 3 Chương XVI BLDS năm 2015

 

Khái niệm

Nhận thừa kế là việc một người nhận tài sản của một người khác sau khi người này chết đi theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận

(Điều 457).

Đối tượng hưởng

- Người thừa kế là cá nhân:

  • Là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế; 

  • Sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. 

- Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

(Điều 613)




 

Người tặng cho và người nhận tặng cho phải còn sống

Hình thức thực hiện

  • Dựa vào di chúc (Điều 624)

  • Phân chia di sản theo pháp luật (Điều 649)

Nhận tặng cho tài sản thì phải lập hợp đồng tặng cho tài sản

Thời điểm có hiệu lực

Người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại từ thời điểm mở thừa kế - thời điểm người có tài sản chết.

(Điều 614)

- Tặng cho động sản: Thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản trừ khi có thỏa thuận khác; nếu động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký (Điều 458)

- Tặng cho bất động sản: Có hiệu lực từ thời điểm đăng ký; nếu không phải đăng ký quyền sở hữu thì có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản (Điều 459).

Thủ tục nhận

- Thủ tục nhận thừa kế được tiến hành sau khi người chết để lại tài sản. 

- Những người thừa kế muốn nhận di sản phải thực hiện một trong các thủ tục sau: 

+ Khai nhận thừa kế theo di chúc. 

+ Khai nhận thừa kế theo pháp luật; phân chia di sản thừa kế.

- Thực hiện khi cả hai bên đều còn sống 

- Hai bên cùng nhau lập hợp đồng tặng cho tài sản

Để được tư vấn mọi vấn đề pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ:

Hotline: 098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Website: luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn

 

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT