Câu hỏi của anh Thắng tại Vũng Tàu như sau:"Vợ chồng em có cháu năm nay vào lớp một. Cách đây khoảng 3 năm, chúng em làm mất bản chính giấy khai sinh của cháu, do công việc bận rộng nên chưa làm lại được. Vậy xin Luật Gia Phát cho biết, điều kiện, thủ tục làm lại giấy khai sinh như thế nào? Em xin cảm ơn."
.jpg)
1. Cơ sở pháp lý:
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
- Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
2. Điều kiện đăng ký lại khai sinh
Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh như sau:
- Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
- Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
- Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
.jpg)
3. Trình tự, thủ tục đăng ký lại khai sinh
Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục này như sau:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Tờ khai theo mẫu quy định, tromg đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bảo sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó, bao gồm:
+ Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
+ Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 195 ở miền Nam.
+ Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có các loại giấy tờ trên, thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
- Giấy CMND, Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu;
- Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
- Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạc, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
- Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên, còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên, giới tính; ngày , tháng, năm sinh, dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha-con, mẹ-con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Bước 2: Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh nộp các giấy tờ đã chuẩn bị như trên tới công chức tư pháp - hộ tịch tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã:
- Trường hợp nếu người yêu cầu đăng ký lại khai sinh thực hiện tại UBND xã nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, thì trong thời hạn 05 ngày làm vệc kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng pháp luật thì thực hiện đăng ký lại khai sinh.
- Trường hợp nếu người yêu cầu đăng ký khai sinh thực hiện tại UBND xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ; hoặc bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh); hoặc bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam, thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo giấy tờ đó.
- Trường hợp hiện tại thông tin về cha, mẹ, bản thân người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có thay đổi so với nội dung giấy tờ cấp trước đây thì người đó có trách nhiệm xuất trình giấy tờ chứng minh việc thay đổi. Nếu việc thay đổi thông tin là phù hợp với quy định pháp luật thì nội dung đăng ký lại khai sinh được xác định theo thông tin thay đổi; nội dung thông tin trước khi thay đổi được ghi vào “Phần ghi chú những thay đổi sau này” tại mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
- Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch, quê quán; quan hệ cha - con, mẹ - con.
Tham khảo thêm:
Tư vấn kết hôn trong nước;
Tư vấn kết hôn có yếu tố nước ngoài.
Trên đây là phần tư vấn của công ty Luật Gia Phát tư vấn về vấn đề điều kiện, trình tự đăng ký lại giấy khai sinh khi bị mất.
Để được tư vấn miễn phí và kịp thời vui lòng liên hệ
Hotline: 098.1214.789
Hoặc luatgiaphat.com/luatgiaphat.vn
Luật Gia Phát – Sự lựa chọn tuyệt vời cho doanh nghiệp!
|