Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Mục lục bài viết

  1. Về nguyên tắc:
  2. Ngoại lệ:

Khi tiến hành đóng góp một số vốn vào trong công ty TNHH thì thành viên trong công ty sẽ có những quyền hạn nhất định trong đó có quyền chuyển đổi phần vốn góp. Để làm rõ hơn về vấn đề này, luật Gia Phát xin tư vấn như sau:

Về nguyên tắc:

Về nguyên tắc thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn thành viên cần phải tiến hành thủ tục chặt chẽ như sau:

Phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp
Nếu kể từ ngày chào bán 30 ngày mà không có ai mua hoặc không mua hết thì thành viên có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.
So với việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần thì ta thấy trong công ty TNHH việc chuyển nhượng vốn có phần hạn chế

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mang tính “đóng”. Quy định này bảo đảm tính cân bằng về lợi ích, về nguyên tắc, phần vốn góp đó phải được chào bán theo tỷ lệ tương ứng cho những thành viên còn lại.

Ngoại lệ:

Pháp luật cũng rất linh hoạt, mềm dẻo khi quy định hai trường hợp mà thành viên không cần chào bán cho các thành viên còn lại của công ty mà có thể tự do chuyển nhượng đó là:

Trường hợp mà thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại theo đúng quy định tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014 mà thành viên có yêu cầu công ty mua lại, công ty không mua lại trong thời hạn 15 ngày từ ngày có yêu cầu thì thành viên có quyền chuyển nhượng vốn tự do

Trường hợp thành viên thực hiện việc trả nợ bằng vốn góp

Hồ sơ chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Thông báo thay đổi Thành viên góp vốn của công ty
Quyết định bằng văn bản và bản saov à biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng vốn góp.
Hợp đồng chuyển nhượng, xác nhân đã hoàn tất việc chuyển nhượng.
Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng:
Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là cá nhân: Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân.
Trường hợp Thành viên nhận chuyển nhượng là tổ chức: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định thành lập.
Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của Người đại diện theo ủy (quyền trong trường hợp người chuyển nhượng không trực tiếp đến làm thủ tục chuyển nhượng).

CÔNG TY LUẬT GIA PHÁT

Luật sư đầu tư nước ngoài:

098.1214.789

Luật sư Doanh Nghiệp:

0972.634.617

Luật sư sở hữu trí tuệ:

098.1214.789

Email: ceo@luatgiaphat.vn

Luật sư tư vấn giấy phép:

098.1214.789

Luật sư giải quyết tranh chấp:

098.1214.789

Luật sư tư vấn hợp đồng:

0972.634.617

Email: luatgiaphat@gmail.com

NHẬN XÉT VỀ BÀI VIẾT